Can thiệp động mạch vành qua da

treatment
table of contents
Bệnh động mạch vành.
Thuật ngữ
Thực hiện ở đâu?
Các thủ tục PCI có thể bao gồm
PCI sơ cấp
Đặt stent là gì?
Lý do thực hiện thủ thuật
Rủi ro của thủ thuật
Trước khi thực hiện thủ thuật
Sau thủ thuật
Ở nhà
CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA (PCI) TẠI BỆNH VIỆN TIM BANGKOK
Bệnh động mạch vành.
Bệnh động mạch vành (CAD) là tình trạng thu hẹp các động mạch vành (mạch máu cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho cơ tim), do sự tích tụ chất béo trong thành động mạch. Quá trình này khiến phần bên trong động mạch bị thu hẹp, hạn chế việc cung cấp máu giàu oxy đến cơ tim. Để hiểu rõ hơn về bệnh động mạch vành ảnh hưởng đến tim như thế nào, việc xem xét lại giải phẫu và chức năng cơ bản của tim là rất hữu ích.
Trái tim về cơ bản là một cái máy bơm. Tim được tạo thành từ các mô cơ chuyên biệt, được gọi là cơ tim. Chức năng chính của tim là bơm máu đi khắp cơ thể để các mô của cơ thể có thể nhận được oxy và chất dinh dưỡng. Giống như bất kỳ chiếc máy bơm nào, trái tim cần có nhiên liệu để hoạt động. Cơ tim cần oxy và chất dinh dưỡng, giống như bất kỳ mô nào khác trong cơ thể. Máu đi qua buồng tim chỉ đi qua khi đi đến phần còn lại của cơ thể. Máu này không cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho cơ tim. Cơ tim nhận oxy và chất dinh dưỡng từ động mạch vành, nằm ở bên ngoài tim.
Thuật ngữ
(PCI) – Can thiệp mạch vành qua da
(PTCA) – Nong mạch vành qua da, trước đây gọi là nong mạch vành bằng bóng
Can thiệp mạch vành qua da (PCI) là một trong hai kỹ thuật tái thông mạch vành hiện đang được sử dụng trong điều trị bệnh động mạch vành, còn lại là kỹ thuật mạch vành ghép bắc cầu động mạch (CABG).
PCI liên quan đến việc mở rộng động mạch vành không phẫu thuật, sử dụng ống thông bóng để làm giãn động mạch từ bên trong. Một stent kim loại thường được đặt vào động mạch sau khi nong. Thuốc chống tiểu cầu cũng được sử dụng để giảm huyết khối và tái hẹp. Stent có thể là kim loại trần hoặc stent phủ thuốc hoặc stent tự tiêu sinh học.
Thực hiện ở đâu?
PCI được thực hiện trong phòng thí nghiệm đặt ống thông tim như chụp động mạch vành, nghiên cứu điện sinh lý và cắt bỏ và cấy ghép thiết bị.
Các thủ tục PCI có thể bao gồm
- Bắt đầu bằng chụp động mạch vành
- Tạo hình mạch vành (giãn bóng)
- Đặt stent mạch vành
- Phẫu thuật cắt bỏ xơ vữa động mạch vành
- Siêu âm nội mạch vành
- Đo dự trữ dòng chảy một phần
Sau khi bác sĩ đã xem xét kết quả chụp động mạch vành và đã khuyến nghị PCI dường như là lựa chọn điều trị tốt nhất cho bạn và đã thảo luận với bạn và gia đình, nếu bạn và gia đình đồng ý thì thủ thuật PCI sẽ được thực hiện.
- Chụp động mạch vành qua da PTCA được thực hiện để mở các động mạch vành bị tắc nghẽn do mảng bám cholesterol và cục máu đông và để khôi phục lưu lượng máu động mạch đến mô tim mà không cần phẫu thuật tim hở. Sử dụng dây dẫn, một ống thông đặc biệt (ống rỗng dài) được đưa vào động mạch vành và đi qua chỗ tắc nghẽn. Khi đặt ống thông vào đúng vị trí, quả bóng nhỏ được gắn vào đầu xa của ống thông sẽ được thổi phồng lên. Sự phồng lên của quả bóng sẽ nén các mô mỡ trong động mạch và tạo ra một lỗ mở lớn hơn bên trong động mạch để cải thiện lưu lượng máu. Việc sử dụng phương pháp soi huỳnh quang (một loại tia X đặc biệt, tương tự như “phim X-quang”) hỗ trợ bác sĩ xác định vị trí tắc nghẽn trong động mạch vành khi thuốc nhuộm tương phản di chuyển qua các động mạch.
- IVUS (siêu âm nội mạch) một kỹ thuật sử dụng ống thông có đầu dò cực nhỏ phát ra sóng âm để tạo ra hình ảnh của thành mạch máu. Việc sử dụng IVUS cung cấp hình ảnh và đo lường trực tiếp bên trong mạch máu và có thể hỗ trợ bác sĩ trong việc lựa chọn kích thước bóng và/hoặc ống đỡ động mạch thích hợp. IVUS có thể được sử dụng để đảm bảo rằng ống đỡ động mạch, nếu được sử dụng, sẽ được mở đúng cách hoặc để đánh giá việc sử dụng các dụng cụ nong mạch khác.
- Kỹ thuật FFR (Dự trữ lưu lượng phân đoạn) được gọi là đánh giá dự trữ lưu lượng phân đoạn được sử dụng trong quá trình đặt ống thông để hỗ trợ xác định tầm quan trọng của việc thu hẹp mạch vành vừa phải. Kỹ thuật này bao gồm việc đặt một dây cảm biến áp lực ngang qua chỗ hẹp và sau khi truyền thuốc trong thời gian ngắn, sẽ đo sự thay đổi áp suất trong động mạch vành. Điều này có thể giúp bác sĩ quyết định liệu PCI hay đặt stent là phù hợp.
- Phẫu thuật xơ vữa động mạch vành Bác sĩ có thể xác định rằng cần phải thực hiện một loại thủ thuật khác. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng máy quay vòng gọi là phẫu thuật cắt bỏ xơ vữa, sử dụng ống thông có đầu quay tốc độ cao để mài mảng bám và canxi tại vị trí động mạch bị thu hẹp.
PCI sơ cấp
Nếu bạn bị đau tim thuộc loại STEMI (Nhồi máu cơ tim ST xuyên thành), bạn nên tiến hành PCI khẩn cấp trong vòng 90-120 phút sau khi được chẩn đoán mắc bệnh này.
Đặt stent là gì?
Stent mạch vành hiện nay hầu như được sử dụng rộng rãi trong các thủ thuật PCI, thường được thực hiện sau nong mạch vành bằng bóng, giúp thông động mạch bị thu hẹp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đặt stent. Stent là một cuộn dây kim loại nhỏ, có thể mở rộng, được đưa vào khu vực mới mở của động mạch để giúp động mạch không bị thu hẹp hoặc đóng lại. Sau khi đặt ống đỡ động mạch, mô sẽ bắt đầu hình thành trên đó trong vòng vài ngày sau khi thực hiện thủ thuật. Stent sẽ được bao phủ hoàn toàn bởi mô trong vòng một tháng hoặc lâu hơn. Cần phải dùng các loại thuốc như aspirin, clopidogrel (Plavix), prasugrel (Effient) hoặc ticagrelor (Brilinta), làm giảm độ “dính” của tiểu cầu (các tế bào máu đặc biệt kết tụ lại với nhau để cầm máu), để ngăn ngừa cục máu đông hình thành bên trong ống đỡ động mạch. Bác sĩ sẽ cung cấp hướng dẫn cụ thể về loại thuốc nào cần dùng và trong bao lâu. Stent mới hơn (stent phủ thuốc hoặc DES) được phủ thuốc để ngăn ngừa sự hình thành mô sẹo bên trong stent. Những stent phủ thuốc này sẽ giải phóng thuốc trong chính mạch máu. Thuốc này ức chế sự phát triển quá mức của mô có thể xảy ra trong ống đỡ động mạch. Tác dụng của thuốc này là ngăn chặn sự thu hẹp của mạch máu mới đặt stent. Vì ống đỡ động mạch có thể bị tắc nên điều quan trọng là bạn phải nói chuyện với bác sĩ về những gì bạn cần làm nếu bị đau ngực sau khi đặt ống đỡ động mạch. Nếu mô sẹo hình thành bên trong ống đỡ động mạch, quy trình lặp lại có thể được thực hiện bằng nong mạch bằng bóng hoặc bằng ống đỡ động mạch thứ hai.
Lý do thực hiện thủ thuật
PCI để khôi phục lưu lượng máu động mạch vành khi động mạch bị thu hẹp nằm ở vị trí có thể tiếp cận được bằng cách này. Không phải tất cả các bệnh động mạch vành đều có thể được điều trị bằng PCI. Bác sĩ sẽ quyết định phương pháp điều trị CAD tốt nhất dựa trên hoàn cảnh cá nhân của bạn. Có thể có những lý do khác để bác sĩ khuyên bạn nên thực hiện PCI.
Rủi ro của thủ thuật
- Chảy máu tại vị trí đặt ống thông (thường là ở háng hoặc cổ tay)
- Cục máu đông hoặc tổn thương mạch máu tại vị trí đặt ống thông
- Cục máu đông trong mạch được điều trị bằng PCI hoặc stent
- Nhiễm trùng khi đặt ống thông tại chỗ
- Rối loạn nhịp tim (nhịp tim bất thường)
- Nhồi máu cơ tim
- Đột quỵ
- Đau ngực hoặc khó chịu
- Vỡ động mạch vành, cần phẫu thuật tim hở
- Nguy cơ liên quan đến mang thai, dị ứng thuốc nhuộm và các tình trạng bệnh lý cụ thể khác.
- Thảo luận với bác sĩ về nguy cơ và lợi ích của thủ thuật này trong trường hợp của bạn.
Trước khi thực hiện thủ thuật
- Bác sĩ sẽ giải thích và cho bạn cơ hội đặt ra bất kỳ câu hỏi nào về thủ thuật đó
- Bạn sẽ được yêu cầu ký vào giấy đồng ý cho phép bạn thực hiện xét nghiệm. Đọc mẫu đơn một cách cẩn thận và đặt câu hỏi nếu có điều gì đó không rõ ràng.
- Thông báo cho bác sĩ nếu bạn đã từng có phản ứng với bất kỳ loại thuốc nhuộm, mủ cao su, băng dính, hay bất kỳ loại thuốc nào
- Bạn nên thông báo cho bác sĩ. Nếu bạn đang mang thai hoặc nghi ngờ rằng bạn có thể mang thai.
- Thông báo cho bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc (theo toa và không kê đơn) cùng các loại thảo dược bổ sung mà bạn đang dùng.
- Thông báo cho bác sĩ nếu bạn có tiền sử rối loạn chảy máu hoặc đang dùng thuốc gây chảy máu hoặc đông máu. Bạn có thể cần phải ngừng một số loại thuốc này trước khi thực hiện thủ thuật.
- Dựa trên tình trạng bệnh lý của bạn, bác sĩ có thể yêu cầu chuẩn bị cụ thể khác.
- Bạn sẽ cần phải nhịn ăn trong một khoảng thời gian nhất định trước khi thực hiện thủ thuật.
Sau thủ thuật
- Bạn sẽ nằm trên giường trong 4-6 giờ sau khi làm thủ thuật để tránh chảy máu từ vị trí đưa ống thông vào (thời gian sẽ ít hơn nhiều nếu vị trí vào là từ cổ tay hoặc cánh tay). Nếu bác sĩ của bạn đặt một thiết bị đóng, thời gian nghỉ ngơi tại giường của bạn có thể ngắn hơn. Chân hoặc cánh tay bị ảnh hưởng sau khi thực hiện thủ thuật này của bạn không nên di chuyển hoặc uốn cong quá mức.
- Rất có thể bạn sẽ phải ở lại bệnh viện qua đêm sau khi làm thủ thuật. Tùy thuộc vào tình trạng của bạn và kết quả của thủ thuật, thời gian lưu trú của bạn có thể lâu hơn.
Ở nhà
- Khi ở nhà, bạn nên theo dõi vị trí đặt ống thông xem có chảy máu, đau bất thường hoặc sưng tấy không. Một vết bầm tím có kích thước nhỏ hoặc trung bình là bình thường. Nếu bạn nhận thấy lượng máu liên tục hoặc nhiều ở vị trí đặt ống thông, hãy thông báo cho bác sĩ.
- Nếu bác sĩ của bạn sử dụng thiết bị đóng kín cho vị trí đặt ống thông của bạn, bạn sẽ được cung cấp thông tin cụ thể về loại thiết bị đóng đã được sử dụng và cách chăm sóc vị trí đặt ống thông.
- Sẽ có một khối u nhỏ hoặc cục u dưới da nơi đặt ống thông. Điều này là bình thường. Nút thắt hoặc cục u sẽ dần biến mất sau vài tuần.
- Một số bệnh nhân có thể xuất hiện vùng da tím với nhiều kích cỡ khác nhau ở vị trí đặt ống thông và sẽ biến mất dần sau vài tuần.
- Bác sĩ sẽ hướng dẫn cụ thể cách tắm cho bạn. Bạn có thể được khuyên không nên tham gia bất kỳ hoạt động gắng sức nào trong vài ngày.
- Bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn về thời điểm bạn có thể trở lại làm việc và tiếp tục các hoạt động bình thường.
- Hãy thông báo cho bác sĩ nếu có bất kỳ hiện tượng nào sau đây:
-
- Sốt và/hoặc ớn lạnh
- Đau nhiều hơn, tấy đỏ, sưng tấy hoặc chảy máu hoặc dẫn lưu khác từ vị trí chèn
- Lạnh, tê và/hoặc ngứa ran hoặc những thay đổi khác ở chi bị ảnh hưởng
- Đau/tức ngực, buồn nôn và/hoặc ói mửa, đổ mồ hôi nhiều, chóng mặt và/hoặc ngất xỉu.
CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA (PCI) TẠI BỆNH VIỆN TIM BANGKOK
